READ AND LISTEN TO THE CONVERSATION
Influencers: the online stars who set the trends.
An interview with marketing specialist Harper Tanner
Who or what are influencers?
Erm... people who have influence on others, obviously. Young people who are stars on social media have thousands, sometimes millions, of followers. Companies pay them a lot of money to advertise products because they are like internet celebrities. A famous example from the UK is Zoella – she has about ten million subscribers to her beauty channel.
Really? How does that work?
OK. Imagine I’m a fashion blogger or a popular gamer or someone who makes really funny videos. Marketing companies give me a product because of my popularity on social media. I recommend the product and my followers think, ‘Hey, that must be cool because Harper likes it. I’m going to buy it.’ The marketing company pays me, and everyone is happy.
Give me more examples.
OK. A music promoter sends a song to an internet star who maybe dances to the song. The music company then pays for every view or ‘like’ which that video gets. Or clothes retailers give lots of their products to influencers since they hope the influencers will wear or just mention their stuff online. Influencers never pay for clothes or makeup or skateboards or games. Marketing companies are THROWING stuff at them all the time.
Hey, I’ve got this blog and nobody’s throwing stuff at me!
Well, you’ll need a minimum of 400,000 followers. That doesn’t happen overnight, but when you are successful, you can earn big money. Some vloggers started earning when they were still at school! Online marketing is MASSIVE. Companies want to reach young customers as they spend a LOT and they stick with the brands that they like.
OK. Thanks, Harper. I’m going to find some followers. See you online.
Good luck!
Tạm dịch:
Người có tầm ảnh hưởng: những ngôi sao trực tuyến tạo ra xu hướng.
Cuộc phỏng vấn với chuyên gia marketing Harper Tanner
Ai hoặc cái gì là người có ảnh hưởng?
Ừm... rõ ràng là những người có ảnh hưởng đến người khác. Những người trẻ là ngôi sao trên mạng xã hội có hàng nghìn, đôi khi hàng triệu người theo dõi. Các công ty trả cho họ rất nhiều tiền để quảng cáo sản phẩm vì họ giống như những người nổi tiếng trên mạng. Một ví dụ nổi tiếng đến từ Vương quốc Anh là Zoella – cô có khoảng mười triệu người đăng ký kênh làm đẹp của mình.
Thật sao? Nó hoạt động như thế nào?
ĐƯỢC. Hãy tưởng tượng tôi là một blogger thời trang hoặc một game thủ nổi tiếng hoặc một người tạo ra những video thực sự hài hước. Các công ty marketing cung cấp cho tôi một sản phẩm vì sự nổi tiếng của tôi trên mạng xã hội. Tôi giới thiệu sản phẩm này và những người theo dõi tôi nghĩ, ‘Này, sản phẩm đó chắc chắn rất tuyệt vì Harper thích nó. Tôi sẽ mua nó.’ Công ty marketing trả tiền cho tôi và mọi người đều vui vẻ.
Hãy cho tôi thêm ví dụ.
ĐƯỢC. Một nhà quảng bá âm nhạc gửi một bài hát tới một ngôi sao internet, người có thể sẽ nhảy theo bài hát đó. Sau đó, công ty âm nhạc sẽ trả tiền cho mỗi lượt xem hoặc lượt ‘thích’ mà video đó nhận được. Hoặc các nhà bán lẻ quần áo tặng rất nhiều sản phẩm của họ cho những người có tầm ảnh hưởng vì họ hy vọng những người có tầm ảnh hưởng sẽ mặc hoặc chỉ đề cập đến sản phẩm của họ trên mạng. Những người có ảnh hưởng không bao giờ trả tiền cho quần áo, đồ trang điểm, ván trượt hay trò chơi. Các công ty marketing liên tục ĐƯA mọi thứ cho họ.
Này, tôi có blog này và không ai đưa các món đồ cho tôi cả!
Chà, bạn sẽ cần tối thiểu 400.000 người theo dõi. Điều đó không xảy ra chỉ sau một đêm, nhưng khi thành công, bạn có thể kiếm được số tiền lớn. Một số vlogger bắt đầu kiếm tiền khi còn đi học! Marketing trực tuyến là RẤT LỚN. Các công ty muốn tiếp cận những khách hàng trẻ tuổi vì họ chi tiêu RẤT NHIỀU và họ gắn bó với những thương hiệu mà họ thích.
ĐƯỢC RỒI. Cảm ơn, Harper. Tôi sẽ tìm một số người theo dõi. Hẹn gặp bạn trực tuyến.
Chúc may mắn!
VOCABULARY
Tổng hợp từ vựng Unit 3. Our surroundings, tiếng Anh lớp 9 - Friends plus.
Từ mới | Phiên âm | Định nghĩa |
1. advertisement (n) | /ədˈvɜːtɪsmənt/ | : quảng cáo |
2. bar code (n) | /ˈbɑːkəʊd/ | : mã vạch |
3. bargain (n) | /ˈbɑːɡən/ | : sự mặc cả, sự trả giá |
4. brand (n) | /brænd/ | : thương hiệu |
5. checkout (n) | /ˈtʃekaʊt/ | : quầy thanh toán |
6. consumer (n) | /kənˈsjuːmə(r)/ | : người tiêu dùng |
7. exchange (v) | /ɪksˈtʃeɪndʒ/ | : trao đổi |
8. fit (v) | /fɪt/ | : vừa vặn |
9. influencer (n) | /ˈɪnfluənsə(r)/ | : người có tầm ảnh hưởng |
10. label (n) | /ˈleɪbl/ | : nhãn hiệu |
11. luxury (n) | /ˈlʌkʃəri/ | : sự xa xỉ |
Xem thêm từ vựng chủ đề shopping
GRAMMAR
Tổng hợp lý thuyết ngữ pháp Unit 3. Our surroundings, tiếng Anh lớp 9 - Friends plus
Mệnh đề và cụm từ chỉ lý do được sử dụng để giải thích tại sao một sự việc nào đó xảy ra. Chúng giúp cho câu văn trở nên mạch lạc và rõ ràng hơn.
Mệnh đề chỉ lý do:
♦ Dùng: Để giải thích lý do cho một hành động hoặc sự kiện.
♦ Cấu trúc:
Because + mệnh đề: Bởi vì... |
As/Since + mệnh đề: Vì... |
Seeing that/Considering that + mệnh đề: Nhìn thấy rằng/Cân nhắc rằng... |
♦ Ví dụ: I couldn't go to the party because I was sick. (Tôi không thể đi dự tiệc vì tôi bị ốm.)
Cụm từ chỉ lý do:
♦ Dùng: Tương tự như mệnh đề chỉ lý do nhưng ngắn gọn hơn.
♦ Cấu trúc:
Because of/Due to/Owing to + danh từ/cụm danh từ/V-ing: Bởi vì... |
Thanks to + danh từ/cụm danh từ: Nhờ vào... |
♦ Ví dụ: She was late because of the heavy traffic. (Cô ấy đến muộn vì giao thông đông đúc.)
Có nhiều cách để diễn tả hành động trong tương lai trong tiếng Anh. Dưới đây là một số thì tương lai thường gặp:
Will:
♦ Dùng: Diễn tả quyết định tức thời, dự đoán, lời hứa, yêu cầu.
♦ Cấu trúc: S + will + V
♦ Ví dụ: I will call you tomorrow. (Tôi sẽ gọi cho bạn ngày mai.)
Be going to:
♦ Dùng: Diễn tả kế hoạch đã được lên trước, dự đoán dựa trên những bằng chứng hiện tại.
♦ Cấu trúc: S + be + going to + V
♦ Ví dụ: They are going to buy a new car. (Họ sẽ mua một chiếc xe hơi mới.)
Present continuous:
♦ Dùng: Diễn tả kế hoạch đã được sắp xếp, thường có thời gian cụ thể.
♦ Cấu trúc: S + be + V-ing
♦ Ví dụ: We are meeting at 7 pm tonight. (Chúng tôi sẽ gặp nhau lúc 7 giờ tối nay.)
Simple present:
♦ Dùng: Diễn tả lịch trình, thời gian biểu đã được lên kế hoạch.
♦ Cấu trúc: S + V(s/es)
♦ Ví dụ: The train leaves at 10 am. (Tàu khởi hành lúc 10 giờ sáng.)
PRONUNCIATION
Tổng hợp lý thuyết ngữ âm Unit 3. Our surroundings, tiếng Anh lớp 9 - Friends plus. Cách phát âm phụ âm /s/ và phụ âm /ʃ/
Phụ âm /s/
Phụ âm /ʃ/