logo-img

Thông báo

Bài học

Unit 6. Health

course-meta
Người học

Tổng lượt xem

42

Bình luận

0

Ngày đăng bài

29/06/24 10:19:30

Mô tả

Unit 6. Health


READ AND LISTEN TO THE CONVERSATION

 6F_Reding - Food addiction 

→ Click vào "Bắt đầu học" để vào xem và nghe video hội thoại

A
Few people would disagree that one of the world's most popular dishes is pizza. Twenty-two-year-old Zack certainly wouldn't. He would eat a variety of pizza-based items, including homemade pizza, precooked microwave pizza, and even pizza leftovers from the night before. He was consuming 800kg of pizza a year. As a child, Zack had eaten a wide variety of food. But he became addicted to pizza when he started secondary school. American school meals have often been criticised for the large amount of fast food present on the menu, and pizza is the star dish. Zack even spent all his pocket money on  slices of pizza.

Naturally, Zack's family worried about his high-calorie, low-vitamin diet. So did Zack. In an attempt to break his addiction, Zack agreed to appear on a TV programme called Freaky Eaters. 1 Its aim was to encourage food addicts to beat their addictions with the help of a psychologist and nutritionist. It wasn't easy. He had to eat a fish dish, while his brother sat in front of him enjoying... a pizza! However, Zack met the challenge and has never eaten pizza again.

B
Seventeen-year-old Stacy Irvine's friends visit her and discover that she has been rewarded thousands of free toys from fast food restaurants as a regular customer. Stacy's mother often gave her two-year-old girl a portion of fried chicken in a McDonald's restaurant. Since then, Stacy has refused to eat anything else except for pieces of fried chicken, and as a result, her diet has created serious health. She has been warned that if she doesn't change her diet, she will die. Stacy once collapsed due to lack of vitamins and nutrients and needed to be hospitalised. 2 The doctor who treated her said she had never seen such an extreme case of food addiction. She insisted that Stacy adopt a healthier lifestyle. However, worryingly, Stacy's mother said that while Stacy was beginning to understand the seriousness of her situation, she couldn't eat anything else but chicken nuggets.

C
Twenty-year-old Hanna Little was keen on chips. The only thing that Hanna consumed for fifteen years was one plate of chips after another. 3 Not surprisingly, a diet that contained few nutrients and an excess of fat and carbohydrates could only have negative consequences. And it did because not only did Hanna develop health problems, but she also had to leave her job after collapsing at work. At five, Hanna became addicted to chips and refused to eat fruits and vegetables despite her mother's efforts. Hanna says that she was terrified of tasting the flavour of different types of food and she would feel anxious just at the idea of doing it. 4 Parties, picnics and barbecues with friends and family used to be a nightmare. Furthermore, Hanna was soon seen as 'odd' by her friends' parents.

It wasn't until the age of sixteen that Hanna realised she had Selective Eating Disorder (SED). Despite this new knowledge, no solution was found. It wasn't until she lost her job before she started eating normally. Hanna sought therapy from psychologist Felix Economakis, who used hypnosis, a treatment that none of the doctors that she had seen before had mentioned, to get her to eat fruit after one one-hour session, and since then she has been willing to eat anything.... including chips!

Tạm dịch

NGHIỆN THỰC PHẨM

A
Rất ít người không đồng ý rằng một trong những món ăn phổ biến nhất thế giới là pizza. Zack 22 tuổi chắc chắn sẽ không làm vậy. Anh ấy sẽ ăn nhiều món làm từ pizza, bao gồm pizza tự làm, pizza nấu sẵn bằng lò vi sóng và thậm chí cả bánh pizza còn sót lại từ đêm hôm trước. Anh ấy đã tiêu thụ 800kg pizza mỗi năm. Khi còn nhỏ, Zack đã ăn rất nhiều loại thực phẩm. Nhưng anh ấy đã nghiện pizza khi bắt đầu học cấp hai. Bữa ăn ở trường học ở Mỹ thường bị chỉ trích vì có quá nhiều đồ ăn nhanh trong thực đơn, và pizza là món ăn nổi bật. Zack thậm chí còn tiêu hết tiền tiêu vặt của mình vào những lát bánh pizza.

Đương nhiên, gia đình Zack lo lắng về chế độ ăn nhiều calo, ít vitamin của anh. Zack cũng vậy. Trong nỗ lực cai nghiện, Zack đã đồng ý xuất hiện trên một chương trình truyền hình có tên Freaky Eaters. Mục đích của nó là khuyến khích những người nghiện thực phẩm vượt qua cơn nghiện với sự giúp đỡ của nhà tâm lý học và chuyên gia dinh dưỡng. Điều đó thật không dễ dàng. Anh phải ăn món cá, trong khi anh trai anh ngồi trước mặt thưởng thức… pizza! Tuy nhiên, Zack đã gặp thử thách và không bao giờ ăn pizza nữa.

B
Bạn bè của Stacy Irvine, 17 tuổi đến thăm cô và phát hiện ra rằng cô đã được tặng hàng nghìn món đồ chơi miễn phí từ các nhà hàng thức ăn nhanh khi là khách hàng thường xuyên. Mẹ của Stacy thường cho cô con gái hai tuổi một phần gà rán ở nhà hàng McDonald's. Kể từ đó, Stacy từ chối ăn bất cứ thứ gì khác ngoại trừ miếng gà rán và kết quả là chế độ ăn kiêng của cô đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Cô đã được cảnh báo rằng nếu không thay đổi chế độ ăn uống, cô sẽ chết. Stacy từng suy sụp vì thiếu vitamin và chất dinh dưỡng và phải nhập viện. Bác sĩ điều trị cho cô cho biết cô chưa bao giờ gặp trường hợp nghiện ăn nào nghiêm trọng như vậy. Cô nhấn mạnh rằng Stacy nên áp dụng lối sống lành mạnh hơn. Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là mẹ của Stacy cho biết, khi Stacy bắt đầu hiểu mức độ nghiêm trọng của tình trạng của mình, cô không thể ăn gì khác ngoài gà viên.

C
Hanna Little 20 tuổi rất thích ăn khoai tây chiên. Thứ duy nhất Hanna tiêu thụ trong mười lăm năm là hết đĩa khoai tây chiên này đến đĩa khoai tây chiên khác. Không có gì ngạc nhiên khi một chế độ ăn chứa ít chất dinh dưỡng và dư thừa chất béo và carbohydrate chỉ có thể gây ra những hậu quả tiêu cực. Và điều đó xảy ra không chỉ vì Hanna gặp vấn đề về sức khỏe mà cô còn phải nghỉ việc sau khi suy sụp tại nơi làm việc. Lúc 5 tuổi, Hanna nghiện khoai tây chiên và không chịu ăn trái cây, rau quả bất chấp sự nỗ lực của mẹ. Hanna nói rằng cô ấy rất sợ phải nếm thử hương vị của các loại thực phẩm khác nhau và cô ấy sẽ cảm thấy lo lắng khi nghĩ đến việc làm điều đó. Những buổi tiệc tùng, dã ngoại, nướng thịt cùng bạn bè, gia đình từng là cơn ác mộng. Hơn nữa, Hanna sớm bị bố mẹ bạn bè coi là 'kỳ quặc'.

Mãi đến năm mười sáu tuổi, Hanna mới nhận ra mình mắc chứng Rối loạn ăn uống có chọn lọc (SED). Bất chấp kiến thức mới này, không có giải pháp nào được tìm thấy. Phải đến khi mất việc, cô mới bắt đầu ăn uống bình thường. Hanna đã tìm kiếm liệu pháp từ nhà tâm lý học Felix Economakis, người đã sử dụng phương pháp thôi miên, một phương pháp điều trị mà chưa một bác sĩ nào mà cô từng gặp trước đây đề cập đến, để ép cô ăn trái cây sau một buổi tập kéo dài một giờ, và kể từ đó cô sẵn sàng ăn bất cứ thứ gì. .... bao gồm cả khoai chiên!

6I_Culture - Making london healthier 

→ Click vào "Bắt đầu học" để vào xem và nghe video hội thoại

As the capital of the nation where the Industrial Revolution began, London has suffered badly from the effects of pollution. Recent efforts to make the city cleaner, however, are turning it into one of the world's least polluted major cities.

A. A RIVER FILLED WITH LIFE
For years, the River Thames was a health hazard because of pollution, and in 1957 it was declared biologically dead. Half a century later, the Thames has won international prizes for rivers that have been restored. There are now hundreds of different types of animal and bird feeding on its banks, over 125 different species of fish swimming beneath its surface, and even seals and dolphins have swum up the river from the coast to visit the centre of the city.

B. THE GREAT SMOG
Since the beginning of the Industrial Revolution, Londoners had become used to suffering from coughs and chest infections caused by smog, which is a combination of smoke and fog. However, when the smog of December 1952 caused four thousand deaths in one week, the government finally realised that something had to be done. A series of 'clean-air' laws were passed to avoid a repeat of the tragedy, and since then the quality of London's air has improved greatly, although there is still plenty of work to do.

C. PAYING TO DRIVE
At the beginning of the new millennium, because of the number of vehicles, traffic in London was moving at the same speed that it had moved at a hundred years before, when people travelled in horse-drawn carriages: just 16 km/h. To improve journey times and the quality of London's air, a daily charge of £5 was introduced in 2003 for all vehicles being driven in the city. Not only did the number of cars on the roads immediately drop by 15%, but also the number of people cycling increased by 49%, so people benefitted from cleaner air and more exercise. In the last decade, the number of vehicles in central London has fallen by a further 30% and plans to reduce the number of parking spaces for cars will probably cause it to drop again.

Tạm dịch

LÀM CHO LONDON KHỎE MẠNH HƠN

Là thủ đô của quốc gia nơi Cách mạng Công nghiệp bắt đầu, London đã phải chịu đựng nặng nề do ảnh hưởng của ô nhiễm. Tuy nhiên, những nỗ lực gần đây nhằm làm cho thành phố sạch hơn đang biến nó thành một trong những thành phố lớn ít ô nhiễm nhất thế giới.

A. MỘT CON SÔNG ĐẦY SỰ SỐNG
Trong nhiều năm, sông Thames là mối nguy hiểm cho sức khỏe vì ô nhiễm và vào năm 1957, nó được tuyên bố là đã chết về mặt sinh học. Nửa thế kỷ sau, sông Thames đã giành được giải thưởng quốc tế về những dòng sông được phục hồi. Hiện có hàng trăm loại động vật và chim khác nhau kiếm ăn trên bờ sông, hơn 125 loài cá khác nhau bơi dưới bề mặt của nó, thậm chí cả hải cẩu và cá heo đã bơi lên sông từ bờ biển để thăm trung tâm thành phố.

B. KHÓI TỐT
Kể từ khi bắt đầu Cách mạng Công nghiệp, người dân London đã quen với việc bị ho và nhiễm trùng ngực do khói bụi, là sự kết hợp giữa khói và sương mù. Tuy nhiên, khi trận sương mù tháng 12 năm 1952 khiến 4.000 người thiệt mạng trong một tuần, chính phủ cuối cùng nhận ra rằng cần phải làm gì đó. Một loạt luật 'không khí sạch' đã được thông qua để tránh thảm kịch lặp lại, và kể từ đó chất lượng không khí ở London đã được cải thiện đáng kể, mặc dù vẫn còn rất nhiều việc phải làm.

C. TRẢ TIỀN LÁI XE
Vào đầu thiên niên kỷ mới, do số lượng phương tiện giao thông tăng lên nên giao thông ở London di chuyển với tốc độ tương tự như tốc độ một trăm năm trước, khi người ta di chuyển bằng xe ngựa: chỉ 16 km/h. Để cải thiện thời gian hành trình và chất lượng không khí của London, mức phí hàng ngày £5 đã được đưa ra vào năm 2003 đối với tất cả các phương tiện di chuyển trong thành phố. Không chỉ số lượng ô tô trên đường ngay lập tức giảm 15% mà số người đi xe đạp cũng tăng 49%, nhờ đó mọi người được hưởng lợi từ không khí sạch hơn và tập thể dục nhiều hơn. Trong thập kỷ qua, số lượng phương tiện ở trung tâm London đã giảm thêm 30% và kế hoạch giảm số lượng chỗ đậu xe ô tô có thể sẽ khiến con số này giảm trở lại.

VOCABULARY

Tổng hợp từ vựng Unit 6. Health, tiếng Anh lớp 12 - Friends Global.

Từ mới Phiên âm/ Phân loại Định nghĩa
1. fizzy drink /ˈfɪzi drɪŋk/ (n) đồ uống có ga
2. poultry /ˈpəʊltri/ (n) gia cầm
3. processed food /ˈprɑːsesd fuːd/ (n) thực phẩm chế biến sẵn
4. pulse /pʌls/ (n) đậu đỗ
5. saturated fat /ˈsætʃəreɪtɪd fæt/ (n) chất béo bão hòa
6. wholegrain /ˈhoʊlɡreɪn/ (n) ngũ cốc nguyên hạt
7. reduce /ri'dju:s/ (v) giảm
8. digest /daɪˈdʒest/ (v) tiêu hóa
9. boost /buːst/ (v) tăng cường
10. contain /kənˈteɪn/ (v) chứa đựng
11. nutrient /ˈnjuːtriənt/ (n) chất dinh dưỡng
12. fiber /ˈfaɪ.bər/ (n) chất xơ
13. control /kənˈtrəʊl/ (v) kiểm soát
14. additive /ˈædɪtɪvz/ (n) chất phụ gia
15. mineral /ˈmɪnərəl/ (n) khoáng chất
16. preservative /prɪˈzɜːrvətɪv/ (n) chất bảo quản
17. hygiene /ˈhaɪdʒiːn/ (n) vệ sinh
18. ancient /ˈeɪnʃənt/ (adj) cổ đại
19. revolutionary /ˌrev.əˈluː.ʃən.ər.i/ (adj) mang tính cách mạng

Xem thêm từ vựng chủ đề sức khỏe

→ Vào bài học

 

GRAMMAR

Tổng hợp kiến thức ngữ pháp Unit 6. Health, tiếng Anh lớp 12 - Friends Global.

I. Câu bị động (The Passive)

Cấu trúc cơ bản: S + be + V3/ed + (by + O)

♦ S: Chủ ngữ (người/vật bị tác động)
♦ be: động từ to be (is, am, are, was, were, been, being)
♦ V3/ed: động từ quá khứ phân từ
♦ by + O: bởi ai/cái gì (thường được lược bỏ)

Ví dụ:

♦ Chủ động: Tom writes a letter. (Tom viết một lá thư.)
♦ Bị động: A letter is written by Tom. (Một lá thư được viết bởi Tom.)

→ Vào bài học

 

II. Câu bị động nâng cao (The Passive: Advanced Structures)

1. Câu bị động với động từ khuyết thiếu:

S + modal verb + be + V3/ed + (by + O)

Ví dụ: This work must be finished by tomorrow. (Công việc này phải được hoàn thành vào ngày mai.)

2. Câu bị động với động từ make, let, see, hear:

S + be + made/let/seen/heard + to V

Ví dụ: They made me work hard. (Họ bắt tôi làm việc chăm chỉ.) => I was made to work hard. (Tôi bị bắt làm việc chăm chỉ.)

3. Câu bị động với get:

S + get + something + done

Ví dụ: I got my hair cut yesterday. (Tôi đi cắt tóc ngày hôm qua.)

4. Câu bị động với các động từ cảm giác:

S + be + V3/ed + to V

Ví dụ: She was seen to enter the room. (Người ta thấy cô ấy vào phòng.)

5. Câu bị động với infinitive:

S + be + to V

Ví dụ: The book is to be published next month. (Cuốn sách sẽ được xuất bản vào tháng sau.)

6. Câu bị động với gerund:

S + be + being + V3/ed

Ví dụ: The house is being painted. (Ngôi nhà đang được sơn.)

7. Câu bị động với các cấu trúc đặc biệt khác:

♦ It is said that... (Người ta nói rằng...)
♦ It is believed that... (Người ta tin rằng...)
♦ It is known that... (Người ta biết rằng...)

PRONUNCIATION

Tổng hợp kiến thức ngữ âm Unit 6. Health, tiếng Anh lớp 12 - Friends Global. nguyên âm đôi 

→ Vào bài học

 

Đánh giá người dùng

0

0 Ratings
0%
0%
0%
0%
0%
image not found
Unit 6. Health
  • Bài học
    2
  • Lượt xem
    42
  • Bình luận
    0
  • Đánh giá
  • Ngày
    29/06/2024 10:30:19
Register ZALO