logo-img

Thông báo

Bài học

Unit 3. Customs and tradition

course-meta
Người học

Tổng lượt xem

78

Bình luận

0

Ngày đăng bài

29/06/24 10:09:29

Mô tả

Unit 3. Customs and tradition


READ AND LISTEN TO THE CONVERSATION

3D_Grammar - Exercise 2

→ Click vào "Bắt đầu học" để vào xem và nghe video hội thoại

Going travelling? Read our tips and you should fit right in.

Travelling can be lonely, so pack some favourite photos or music. You ought to plan to keep in touch with friends and family regularly too.

You can't learn everything about where you're visiting, but you may find it helps to read about the history and culture - especially in regards to local customs, so you understand what you're supposed to do (and what you're not supposed to do) in different circumstances.

Explore the shops and restaurants and try the local food - you might love it!

You don't have to be fluent but you must try to learn some key phrases or do a language course before you go. You'll be able to find a wide variety of online language courses so there must be one in the language you need.

You mustn't disregard local laws and regulations. Make sure to abide by them.

Tạm dịch

Đi du lịch à? Hãy đọc những lời khuyên của chúng tôi và bạn sẽ phù hợp ngay.

Đi du lịch có thể rất cô đơn, vì vậy hãy mang theo một số bức ảnh hoặc bản nhạc yêu thích. Bạn cũng nên lên kế hoạch giữ liên lạc thường xuyên với bạn bè và gia đình.

Bạn không thể tìm hiểu mọi thứ về nơi bạn đang đến, nhưng bạn có thể thấy việc đọc về lịch sử và văn hóa sẽ giúp ích - đặc biệt là liên quan đến phong tục địa phương, để bạn hiểu những gì bạn phải làm (và những gì bạn không nên làm) trong những hoàn cảnh khác nhau.

Khám phá các cửa hàng, nhà hàng và thử các món ăn địa phương - bạn có thể thích nó!

Bạn không cần phải thông thạo nhưng bạn phải cố gắng học một số cụm từ chính hoặc tham gia một khóa học ngôn ngữ trước khi đi. Bạn sẽ có thể tìm thấy rất nhiều khóa học ngôn ngữ trực tuyến, vì vậy phải có một khóa học bằng ngôn ngữ bạn cần.

Bạn không được coi thường luật pháp và quy định của địa phương. Hãy chắc chắn tuân theo chúng.

3F_Reading - The kite runner

→ Click vào "Bắt đầu học" để vào xem và nghe video hội thoại

Ali and Baba grew up together as childhood playmates just like Hassan and I grew up a generation later. Baba was always telling us about their mischiefs he and Ali used to cause. But in none of his stories did Baba ever refer to Ali as his friend.

The curious thing was, I never thought of Hassan and me as friends either. 1 Not in the usual sense, anyhow. Never mind that we taught each other to ride a bicycle with no hands, or to build a fully functional homemade camera out of a cardboard box. Never mind that we spent entire winters flying kites, running kites. Never mind that to me, the face of Afghanistan is that of a boy with a thin-boned frame, a shaved head, and low-set ears, a boy with a Chinese doll face perpetually lit by a harelipped smile.

Never mind any of those things. 2 Because history isn't easy to overcome. Neither is religion. In the end, I was a Pashtun and he was a Hazara, I was Sunni and he was Shi'a, and nothing was ever going to change that. Nothing.

We saw our first Western together, Rio Bravo with John Wayne, at the Cinema Park. I remember begging Baba to take us to Iran so we could meet John Wayne. Baba burst out in gales of his deep-throated laughter and then explained to us the concept of voice dubbing. 3 Hassan and I were stunned. Dazed. John Wayne didn't really speak Farsi and he wasn't Iranian! He was American, just like the friendly, long-haired men and women we always saw hanging around in Kabul, dressed in their tattered, brightly colored shirts.

During the school year, we had a daily routine. By the time I dragged myself out of bed and lumbered to the- bathroom, Hassan had already washed up, prayed the morning namaz with Ali, and prepared my breakfast. While I ate and complained about homework, Hassan made my bed, polished my shoes, ironed my outfit for the day, packed my books and pencils. 4 I'd hear him singing to himself in the foyer as he ironed, singing old Hazara songs in his nasal voice.

Tạm dịch

NGƯỜI ĐUA DIỀU

Ali và Baba lớn lên cùng nhau như những người bạn thời thơ ấu giống như Hassan và tôi lớn lên ở thế hệ sau. Baba luôn kể cho chúng tôi nghe về những trò nghịch ngợm mà ông và Ali từng gây ra. Nhưng không có câu chuyện nào Baba từng coi Ali là bạn của mình.

Điều lạ lùng là tôi cũng chưa bao giờ coi Hassan và tôi là bạn bè. Dù sao đi nữa, không phải theo nghĩa thông thường. Đừng bận tâm rằng chúng tôi đã dạy nhau cách đi xe đạp mà không cần dùng tay hoặc chế tạo một chiếc máy ảnh tự chế có đầy đủ chức năng từ hộp các tông. Đừng bận tâm rằng chúng tôi đã dành cả mùa đông để thả diều, thả diều. Đừng bận tâm đến điều đó đối với tôi, khuôn mặt của Afghanistan là khuôn mặt của một cậu bé có khung xương gầy, đầu cạo trọc và đôi tai cụp xuống, một cậu bé với khuôn mặt búp bê Trung Quốc luôn luôn tỏa sáng với nụ cười môi hõm.

Đừng bận tâm đến những điều đó. Bởi vì lịch sử không dễ dàng vượt qua. Tôn giáo cũng không. Cuối cùng, tôi là người Pashtun còn anh ấy là người Hazara, tôi là người Sunni còn anh ấy là người Shi'a, và không gì có thể thay đổi được điều đó. Không có gì.

Chúng tôi đã cùng nhau xem phim phương Tây đầu tiên, Rio Bravo với John Wayne, tại Công viên Điện ảnh. Tôi nhớ đã cầu xin Baba đưa chúng tôi đến Iran để chúng tôi có thể gặp John Wayne. Baba bật ra một tràng cười sảng khoái rồi giải thích cho chúng tôi về khái niệm lồng tiếng. Hassan và tôi choáng váng. Choáng váng. John Wayne thực sự không nói được tiếng Farsi và anh ấy không phải là người Iran! Anh ta là người Mỹ, giống như những người đàn ông và phụ nữ tóc dài thân thiện mà chúng tôi luôn thấy quanh quẩn ở Kabul, mặc những chiếc áo sơ mi rách rưới, sặc sỡ.

Trong năm học, chúng tôi có một thói quen hàng ngày. Vào lúc tôi lê mình ra khỏi giường và lê bước vào phòng tắm, Hassan đã tắm rửa xong, cầu nguyện buổi sáng với Ali và chuẩn bị bữa sáng cho tôi. Trong khi tôi ăn và phàn nàn về bài tập về nhà, Hassan dọn giường, đánh giày cho tôi, ủi quần áo cho tôi trong ngày, đóng gói sách và bút chì cho tôi. Tôi nghe thấy anh ấy hát một mình ở tiền sảnh khi đang ủi quần áo, hát những bài hát Hazara cổ bằng giọng mũi.

VOCABULARY

Tổng hợp từ vựng Unit 3. Customs and traditions, tiếng Anh lớp 12 - Friends Global.

Từ vựng Từ loại Phiên âm Nghĩa
Abide by phr v /əˈbaɪd baɪ/ Tuân theo
Complement v /ˈkɒm.plɪ.ment/ Bổ sung
Depict v /dɪˈpɪkt/ Miêu tả
Ensemble n /ˌɒnˈsɒm.bəl/ Nhóm nhạc công
Fiddle n /ˈfɪd.əl/ Vĩ cầm
Fidget v /ˈfɪdʒ.ɪt/ Cựa quậy, nhúc nhích
Frown v /fraʊn/ Cau mày
Fusion n /ˈfjuː.ʒən/ Sự liên kết chặt chẽ
Grimace v /ˈɡrɪm.əs/ Nhăn nhó
Grin v /ɡrɪn/ Cười toe toét
Itinerant adj /aɪˈtɪn.ər.ənt/ Lưu động
Lute n /luːt/ Đàn luýt
Makeshift adj /ˈmeɪk.ʃɪft/ Tạm thời thay thế
Pioneer n /ˌpaɪəˈnɪər/ Người tiên phong
Pout v /paʊt/  Trề môi, chu môi
Repertoire n /ˈrep.ə.twɑːr/ Vốn tiết mục
Slurp v /slɜːp/ Uống xì xụp
Sustainability n /səˌsteɪ.nəˈbɪl.ə.ti/ Sự bền vững
Troupe n /truːp/ Đoàn kịch
Tut (interjection) n /tʌt ˌɪn.təˈdʒek.ʃən/                Tiếng tặc lưỡi
Vibrant adj /ˈvaɪ.brənt/  Sôi động
Zither n /ˈzɪð.ər/ Đàn tam thập lục

Xem thêm từ vựng chủ đề phong tục và truyền thống

→ Vào bài học

 

GRAMMAR

Tổng hợp kiến thức ngữ pháp Unit 3. Customs and traditions, tiếng Anh lớp 12 - Friends Global.

I. Động từ khiếm khuyết ở thì hiện tại và tương lai

Động từ khiếm khuyết được dùng để diễn tả khả năng, sự cần thiết, sự cho phép, lời khuyên, sự chắc chắn,... mà không cần chia động từ theo các thì.

1. Lời khuyên, nghĩa vụ và sự cần thiết (advice, obligation and necessity):

♦ Should: Diễn tả lời khuyên, nên làm gì.

- Ví dụ: You should study harder. (Bạn nên học chăm hơn.)

♦ Must: Diễn tả sự cần thiết, bắt buộc phải làm gì.

- Ví dụ: You must finish your homework before going out. (Bạn phải làm xong bài tập về nhà trước khi đi ra ngoài.)

♦ Have to: Diễn tả nghĩa vụ bắt buộc từ bên ngoài.

- Ví dụ: I have to go to work tomorrow. (Tôi phải đi làm vào ngày mai.)

♦ Need to: Diễn tả sự cần thiết, tương tự như must nhưng mang tính khách quan hơn.

- Ví dụ: I need to buy some milk. (Tôi cần mua một ít sữa.)

2. Khả năng, xác suất và sự chắc chắn (possibility, probability and certainty):

♦ Can: Diễn tả khả năng, sự cho phép.

- Ví dụ: I can swim. (Tôi có thể bơi.)

♦ Could: Diễn tả khả năng trong quá khứ, sự cho phép lịch sự, sự nghi ngờ.

- Ví dụ: Could you please open the door? (Bạn có thể mở cửa giúp tôi được không?)

♦ May: Diễn tả sự cho phép, khả năng xảy ra.

- Ví dụ: May I use your phone? (Tôi có thể dùng điện thoại của bạn được không?)

♦ Might: Diễn tả khả năng xảy ra thấp hơn may.

- Ví dụ: It might rain tomorrow. (Ngày mai có thể mưa.)

♦ Will: Diễn tả dự đoán, lời hứa, quyết định đột xuất.

- Ví dụ: I will help you. (Tôi sẽ giúp bạn.)

♦ Shall: Diễn tả lời đề nghị, lời mời, lời hứa.

- Ví dụ: Shall we go to the cinema? (Chúng ta đi xem phim nhé?)

II. Động từ khiếm khuyết ở quá khứ: Needn’t have/ Didn’t need to

♦ Needn’t have + V3/ed: Diễn tả một việc đã được làm nhưng không cần thiết phải làm.

- Ví dụ: I needn’t have bought so much food. (Tôi không cần phải mua nhiều thức ăn như vậy.)

♦ Didn’t need to + V1: Diễn tả một việc không cần thiết phải làm và người nói đã không làm.

- Ví dụ: I didn’t need to go to the store because there was still some milk at home. (Tôi không cần phải đi đến cửa hàng vì ở nhà vẫn còn một ít sữa.)

***Sự khác biệt giữa needn’t have và didn’t need to:

♦ Needn’t have: nhấn mạnh việc một hành động đã được thực hiện nhưng là không cần thiết.
♦ Didn’t need to: nhấn mạnh việc một hành động không được thực hiện vì nó không cần thiết.

→ Vào bài học

 

PRONUNCIATION

Tổng hợp kiến thức ngữ âm Unit 3. Customs and traditions, tiếng Anh lớp 12 -Friends Global. Unstressed words - từ không nhấn mạnh

Trong một câu nói, không phải tất cả các từ đều được nhấn mạnh bằng nhau. Một số từ, thường là các từ chức năng như mạo từ (a, the), liên từ (and, but), giới từ (in, on, at), và một số động từ ngắn (be, have, do), sẽ được phát âm nhanh hơn, nhẹ hơn và đôi khi bị rút gọn âm. Những từ này được gọi là các từ không nhấn mạnh.

Các đặc điểm của các từ không nhấn mạnh:

♦ Phát âm nhanh hơn: Các từ không nhấn mạnh thường được phát âm nhanh hơn so với các từ nhấn mạnh.
♦ Âm lượng nhỏ hơn: Âm lượng của các từ không nhấn mạnh thường nhỏ hơn so với các từ nhấn mạnh.
♦ Có thể bị rút gọn âm: Một số âm trong các từ không nhấn mạnh có thể bị rút gọn hoặc thay đổi.
♦ Ngữ điệu thay đổi: Ngữ điệu của các từ không nhấn mạnh thường khác với ngữ điệu của các từ nhấn mạnh.

Ví dụ:

♦ I want to go to the cinema.

- Các từ nhấn mạnh: want, go, cinema
- Các từ không nhấn mạnh: I, to, the

♦ She's a very good student.

- Các từ nhấn mạnh: she's, good, student
- Các từ không nhấn mạnh: a, very

Xem thêm âm tiết không trọng âm trong tiếng Anh

→ Vào bài học

 

Bài học

Đánh giá người dùng

0

0 Ratings
0%
0%
0%
0%
0%
image not found
Unit 3. Customs and tradition
  • Bài học
    2
  • Lượt xem
    78
  • Bình luận
    0
  • Đánh giá
  • Ngày
    29/06/2024 10:29:09
Register ZALO