logo-img

Thông báo

Unit 8: Referring to nouns

course-meta
Người học

Tổng lượt xem

319

Bình luận

1

Ngày đăng bài

26/11/21 08:35:52

Mô tả

Unit 8: Referring to nouns

(Vào Bài học để xem video và chi tiết bài học)

 

1. Lesson 1 - Articles (mạo từ)

Định nghĩa mạo từ: Mạo từ là những từ dùng trước danh từ để đánh dấu hoặc giới hạn phạm vi của danh từ đó.

Các loại mạo từ: Có ba loại mạo từ chính là "a/an" (mạo từ không xác định), "the" (mạo từ xác định) và "zero article" (không dùng mạo từ).

Cách sử dụng mạo từ:

♦ "A/an" dùng để chỉ một số lượng không xác định của một danh từ đếm được. "A" dùng trước các danh từ bắt đầu bằng phụ âm, "an" dùng trước các danh từ bắt đầu bằng nguyên âm. 

♦ "The" dùng để chỉ một danh từ cụ thể, đã được đề cập hoặc được biết đến trước đó. 

♦ "Zero article" dùng khi không cần mạo từ trước danh từ, thường trong các trường hợp như danh từ đếm được được sử dụng chung chung, danh từ không đếm được, danh từ dùng để đại diện cho một nhóm người hoặc đồ vật nào đó, v.v. 

[Xem chi tiết]

2. Lesson 2 - Demonstratives (Lượng từ đi cùng danh từ đếm được và không đếm được)

Demonstrative pronouns (đại từ chỉ định): Là những từ dùng để chỉ đến hoặc nhấn mạnh một người, vật, hoặc địa điểm cụ thể trong không gian hoặc thời gian. Có bốn loại đại từ chỉ định là "this" (này), "that" (ấy), "these" (những cái này), "those" (những cái kia). Ví dụ: "This is my book" (Đây là quyển sách của tôi), "That is her car" (Đó là chiếc xe hơi của cô ấy), "These are my friends" (Đây là những người bạn của tôi), "Those are his shoes" (Những đôi giày kia là của anh ấy).

Demonstrative adjectives (tính từ chỉ định): Là những từ dùng để mô tả, quyết định hoặc nhấn mạnh một người, vật, hoặc địa điểm cụ thể trong không gian hoặc thời gian trước danh từ. Có hai loại tính từ chỉ định là "this" (này), "that" (ấy), "these" (những cái này), "those" (những cái kia). Ví dụ: "This book is interesting" (Quyển sách này thú vị), "That car is expensive" (Chiếc xe hơi đó đắt), "These flowers are beautiful" (Những bông hoa này đẹp), "Those shoes are comfortable" (Những đôi giày kia thoải mái).

Phân biệt đại từ chỉ định và tính từ chỉ định là cách chúng được sử dụng trong câu, đại từ chỉ định thay thế hoàn toàn cho danh từ, còn tính từ chỉ định đứng trước danh từ và mô tả hoặc nhấn mạnh danh từ đó.

[Xem chi tiết]

3. Lesson 3 - Possessives (tính từ sở hữu và sở hữu cách)

Possessive determiners (từ hạn định sở hữu/ tính từ sở hữu): Là những từ dùng để biểu thị sự sở hữu hoặc quan hệ giữa người hoặc vật và một danh từ khác. Có hai loại từ hạn định sở hữu là "my" (của tôi), "your" (của bạn), "his" (của anh ấy), "her" (của cô ấy), "its" (của nó), "our" (của chúng ta), "their" (của họ). Ví dụ: "my book" (quyển sách của tôi), "your car" (xe hơi của bạn), "his cat" (con mèo của anh ấy), "her house" (ngôi nhà của cô ấy), "its tail" (đuôi của nó), "our family" (gia đình của chúng ta), "their dog" (con chó của họ).

Sở hữu cách: Là cách biểu thị sự sở hữu hoặc liên quan giữa người hoặc vật và một danh từ khác mà không cần dùng đến tính từ sở hữu. Để tạo sở hữu cách, ta thêm "'s" vào sau danh từ. Ví dụ: "John's book" (quyển sách của John), "the cat's tail" (đuôi của con mèo), "the company's logo" (biểu tượng của công ty).

[Xem chi tiết]

 

 

Đánh giá người dùng

5

1 Ratings
100%
0%
0%
0%
0%
image not found
Unit 8: Referring to nouns
  • Bài học
    3
  • Lượt xem
    319
  • Bình luận
    1
  • Đánh giá
  • Ngày
    26/11/2021 08:52:35